Cao xuyên tâm liên theo Đông y có vị đắng tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, trị cúm,… Xuyên tâm liên thuốc được dùng trong các bài thuốc trị bệnh về đường hô hấp như trị cảm cúm, viêm họng,… Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu đến quý độc giả về Cao Xuyên Tâm Liên | Chiết xuất Xuyên Tâm Liên (Andrographis Paniculata Extract).
1. Cao Xuyên Tâm Liên | Chiết xuất Xuyên Tâm Liên (Andrographis Paniculata Extract) là gì?
Xuyên tâm liên nhiều tên gọi khác như: Cây lá đắng, nhất kiến hỷ, công cộng, nguyễn cộng, lam khái liên, khổ đảm thảo… có tên khoa học: Andrographis paniculata; thuộc họ Ô rô Acanthaceae.
Xuyên tâm liên có nguồn gốc từ các nước Nam Á, là cây thân thảo mọc thẳng đứng, có nhiều cành, chiều cao trung bình 0,3 – 0,8 m. Cây lá nguyên, mềm, mọc đối xứng và có cuống ngắn. Phiến lá hình trứng, thuôn dài hoặc hơi có hình mác với hai đầu nhọn. Lá có chiều dài 3 – 12 cm và rộng 3,5 cm.
Hoa mọc thành chùm hình chùy ở đầu cành hoặc nách lá. Hoa có màu trắng, điểm hồng. Quả dài, hơi nhẵn có chiều dài 15 mm và rộng 3,5 mm. Hạt xuyên tâm liên hình trụ.
Cây xuyên tâm liên mọc hoang nhiều khu phía Bắc nước ta, cũng là một trong 70 vị thuốc nam được bộ y tê khuyến khích trồng trong vườn thuốc tại các trạm y tế. Bộ phận dùng để làm thuốc là toàn thân trên mặt đất của cây xuyên tâm liên. Sau khi thu hái thì cắt ngắn và phơi, sấy khô để bảo quản.
Cao Xuyên Tâm Liên | Chiết xuất Xuyên Tâm Liên (Andrographis Paniculata Extract) là dòng nguyên liệu dược liệu được sản xuất từ phần thân, cây và lá của cây xuyên tâm liên , được sử dụng làm nguyên liệu cho sản xuất thực phẩm chức năng, nguyên liệu cho thực phẩm bổ sung, nguyên liệu làm mỹ phẩm, đồ uống và ứng dụng rất nhiều trong nuôi trồng thủy sản (làm thức ăn thủy sản, thuốc thủy sản).
2. Thành phần hóa học của Cao xuyên tâm liên
Xuyên tâm liên đã được nghiên cứu từ lâu, nó được chỉ ra là có chứa tỉ lệ tanin khá cao, tập trung ở phần vỏ thân, cành và vỏ rễ. Các nhà nghiên cứu đã tìm ra trong dịch chiết xuất xuyên tâm liên có chứa 2,68% chất glucozit đắng, được gọi là androgaphiolide.
Một nghiên cứu khác đã phát hiện ra một chất không có vị đắng thuộc nhóm các chất lacton, được đặt tên là neoandrographiolide. Các nghiên cứu cũng đã kết luận androgaphiolide là một trihydroxylacton với một nhóm hydroxyl bậc ba.
3. Công dụng và liều dùng của Cao Xuyên Tâm Liên
Xuyên tâm liên từ lâu đã được dùng trong nhân dân Việt Nam, Trung Quốc và Ấn Độ. Theo tỉnh vị ghi trong tài liệu y học dân gian thì cây này có vị đắng, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, chỉ thống (giảm đau). Dùng trong những trường hợp lỵ, cấp tỉnh, viêm ruột và dạ dày, cảm mạo, phát sốt, viêm họng, amiđan, viêm phối, dùng ngoài chữa rắn độc cắn, xương khớp, đau nhức.
Tại Ấn Độ, các chiết xuất cao dược liệu xuyên tâm liên được dùng làm thuốc bỗ đắng để hỗ trợ các trường hợp yếu toàn thân, yếu sau khi ốm khỏi, sốt, ỉa chảy, lỵ
Ở Việt Nam tại một số tỉnh miền Trung xuyên tâm liên được dùng để làm thuốc bỗ cho phụ nữ sau khi sinh đẻ xong bị ứ huyết, đau nhức tê thấp, kinh nguyệt bế tắc, nhọt bảm bảm ở hai bên cổ.
Liều dùng tham khảo:
- Từ 10g – 20g toàn cây dưới dạng thuốc sắc.
- Chiết xuất xuyên tâm liên: 2g – 4g bột cao
Mỗi ngày uống từ 2 – 3 lần. Nếu dùng ngoài thì không kể liều lượng, đắp lên các vùng vết thương bị rắn cắn, nơi sưng tấy.
4. Các lợi ích của chiết xuất xuyên tâm liên
4.1. Kháng khuẩn
Chiết xuất Xuyên tâm liên cho thấy hoạt tính chống lại cả Aureus và Aureus kháng thuốc, thường liên quan đến nhiễm trùng máu, đe dọa tính mạng và nhiễm trùng vết mỗ. Chiết xuất nguyên liệu dược cao xuyên tâm liên cho thấy hoạt động chống lại P. Aeruginosa, một tác nhân gây bệnh đa kháng thuốc chịu trách nhiệm về các bệnh nghiêm trọng liên quan đến viêm phối và nhiễm trùng huyết. Nó cũng có tác dụng chống lại bệnh lao bằng cách nhắm vào Mycobacterium.
Những con chuột được chủng ngừa Salmonella kết hợp với xuyên tâm liên dẫn đến đáp ứng kháng thể đặc hiệu Salmonella tăng cường đáng kể. Xuyên tâm liên đã được sử dụng để điều trị bệnh bệnh phong. Kết quả có thể so sánh với điều trị bệnh phong bằng kháng sinh có ít tác dụng phụ hơn.
4.2. Chống virus
Hai chất chiết xuất từ xuyên tâm liên cho thấy các đặc tính chống virus, chống lại virus herpes simplex.
4.3. Chống ký sinh trùng
Chiết xuất xuyên tâm liên cho thấy tính chất đáng kể chống lại giun tròn khổng lồ (Ascaris lumbricoides) thường lây nhiễm sang người. Cao xuyên tâm liên cũng đã được chỉ ra trong các nghiên cứu là có tác dụng đáng kể hoặc ức chế hoàn toàn ký sinh trùng sốt rét.
4.4. Giảm cảm lạnh thông thường
Chiết xuất xuyên tâm liên giúp ngăn ngừa nhiễm trùng hô hấp cảm lạnh. Nó làm giảm tất cả các triệu chứng của cảm lạnh thông thường bao gồm đau tai, nhức đầu, ho, sốt và mệt mỏi (liều là 100mg cao xuyên tâm liên 2 liều mỗi ngày trong 5 ngày ở 31,3% Andrographolide. Hoặc với liều 1200mg nguyên liệu dược phẩm xuyên tâm liên trong 4 ngày làm giảm tất cả các triệu chứng đo được của cảm lạnh thông thường vào ngày thứ 2.
Chiết xuất xuyên tâm liên là phương pháp điều trị an toàn và hiệu quả cho trẻ em chống lại cảm lạnh thông thường. Trong một nghiên cứu so sánh, xuyên tâm liên thực hiện tốt hơn Echinacea (chiết xuất hoa cúc dại) khi điều trị cảm lạnh thông thưởng cho trẻ em. Các thử nghiệm cũng cho thấy nhóm nhận xuyên tâm liên bị tắc nghẽn và tiết dịch mũi ít hơn đảng kể so với nhóm sử dụng giả dược.
Nó cũng có hiệu quả trong việc giảm viêm ở cả amiđan và họng ở liều 3g-6g. Với liều ông cao xuyên tâm liên trong điều trị viêm amidan và viêm họng có hiệu quả như Acetaminophen (Tylenol).
4.5. Hỗ trợ điều trị nhiễm trùng xoang
Các nghiên cứu đã chỉ ra chiết xuất xuyên tâm liên có thể hiệu quả trong điều trị nhiễm trùng xoang. Bên cạnh đó, nhờ hợp chất Andrographolide có trong xuyên tâm liên nên nó được sử dụng cụ thể như một biện pháp phòng chống chấn thương phối do khói thuốc lá gây ra.
4.6. Giúp hỗ trợ điều trị bệnh viêm ruột
Chiết xuất xuyên tâm liên được cho là có tiềm năng để điều trị bệnh viêm ruột. Xuyên tâm liên đã giúp loại bỏ các dấu hiệu và triệu chứng của viêm đại tràng ở chuột.
Trong thử nghiệm ở người lớn được điều trị bằng 1200-1800mg chiết xuất xuyên tâm liên với viêm đại tràng từ nhẹ đến trung bình có đáp ứng dương tính cao hơn đáng kể so với giả dược.
Trong cùng một nghiên cứu khác, nhóm dùng liều 1800mg chiết xuất xuyên tâm liên có tỷ lệ chữa bệnh niêm mạc cao hơn nhiều so với 1200mg và nhóm giả dược. Bên cạnh đó, chiết xuất ethanol xuyên tâm liên đã được chứng minh là chữa khỏi 88,3% phần trăm bệnh lỵ cấp tính và 91,3% các trường hợp viêm dạ dày ruột cấp tỉnh.
Chiết xuất Andrographolide có thể đẩy nhanh quá trình tiêu hóa và hấp thu carbohydrate đường ruột nhỏ bằng cách kích hoạt các disaccharidases đường ruột.
4.7. Chống ung thư
Hợp chất Andrographolide trong nguyên liệu tpcn xuyên tâm liên có thể điều hòa 939 gen liên quan đến lợi ích chống ung thư. Chúng có hoạt tính chống ung thư trực tiếp trên nhiều loại tế bào ung thư trong ống nghiệm bằng cách ức chế sự sao chép tế bào ung thư và phân chia tế bào.
Chiết xuất xuyên tâm liên đã được chứng minh là làm tăng hoạt tính độc tế bào của các tế bào máu trắng chống lại các tế bào ung thư. Andrographolide là một chất ức chế mạnh mẽ của sự tăng trưởng mô khối u . Điều trị trước bằng chiết xuất xuyên tâm liên làm tăng đáng kể hiệu quả của một số loại thuốc gây độc cho các khối u khác nhau trong cơ thể. Andrographolide thông qua các con đường ty thể có thể ức chế sự phát triển của tế bào ung thư và thúc đẩy sự chết tế bào ung thư.