Berberin | Chiết xuất Vàng Đắng (Berberin | Coscinium Fenestratum extract) là loại dược liệu được chiết xuất từ cây vàng đắng. Đây là một trong những thảo dược điều chế ra hoạt chất Berberine, có hoạt tính kháng sinh chống viêm, đã giúp dập tắt dịch tả lỵ ở nước ta những năm đầu 1970.
1. Berberin | Chiết xuất Vàng Đắng (Berberin | Coscinium Fenestratum extract) là gì?
1.1. Giới thiệu về cây Vàng đắng
Vàng đắng (Coscinium fenestratum (Goetgh.) Colebr) thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae), tên gọi khác là Vàng đằng, Hoàng đằng lá trắng, Dây đằng giang.
Vàng đắng là cây leo to, phân nhánh, mọc bò trên mặt đất hoặc leo lên những cây gỗ cao. Thân hình trụ, đường kính 5 – 10cm. Thân non màu trắng bạc, thân già xù xì, có vết tích của lá rụng. Cắt ngang thân có hình bánh xe với những tia tủy như nan hoa bánh xe, màu vàng, giữa có vòng lõi tủy xốp.
Lá mọc so le, mặt trên xanh, mặt dưới màu trắng nhạt có lông tơ, dài 15 – 30 cm, rộng 10 – 20cm. Hoa màu trắng, phớt tím, mọc thành xim ở kẽ lá. Cuống hoa rất ngắn. Rễ hình trụ, mặt ngoài màu vàng, cắt ngang có hình bánh xe với những tia tủy hình nan hoa.
Vàng đắng
Cây tái sinh chủ yếu từ hạt, ngoài ra còn có khả năng tái sinh chồi từ phần gốc còn lại sau khi chặt.
Vàng đắng phân bố ở Việt Nam, trung và hạ Lào, Campuchia. Ở Việt Nam, Vàng đắng thuộc loại cây nhiệt đới tương đối điển hình, ưa khí hậu nóng và ẩm. Trước đây mọc tương đối phổ biến ở vùng rừng núi miền Đông Nam bộ, Nam Trung bộ, Tây nguyên. Hiện tại vì bị khai thác ồ ạt và liên tục, nên từ năm 1996, Vàng đắng đã được đưa vào Sách Đỏ Việt nam để lưu ý bảo vệ và khai thác hợp lý.
1.2. Berberin | Chiết xuất Vàng Đắng (Berberin | Coscinium Fenestratum extract)
Berberin | Chiết xuất Vàng Đắng (Berberin | Coscinium Fenestratum extract) được chiết xuất từ cây vàng đắng, được xem như một loại thuốc quý với nhiều công dụng tốt cho con người và được sử dụng rất nhiều cho vật nuôi (gia súc, gia cầm, thủy sản, tôm, cá, …).
Các thành phần hóa học của Berberin | Chiết xuất Vàng Đắng (Berberin | Coscinium Fenestratum extract) bao gồm thành phần hoá học là ankaloid – một dạng dẫn xuất của isoquinoline chủ yếu là Berberin. Tỷ lệ Berberin trong cây vàng đắng từ 1,5- 3%.
Ngoài ra, trong Chiết xuất Vàng Đắng còn chứa một số hoạt chất khác gồm:
- Jatrorrhizin;
- Columbamin;
- Palmatin.
Các thành phần hoá học của Chiết xuất Vàng Đắng giúp các nhà khoa học nghiên cứu sử dụng trong bào chế thuốc.
2. Công dụng của Berberin | Chiết xuất Vàng Đắng (Berberin | Coscinium Fenestratum extract)
2.1. Theo y học cổ truyền
Cây vàng đắng trong Đông y có vị đắng, tính lạnh. Công dụng cây vàng đắng trong y học cổ truyền chủ yếu là:
- Thanh nhiệt;
- Giải độc;
- Sát trùng;
- Tiêu viêm;
Cây vàng đắng được quy vào kinh Phế, Tỳ, Can.
2.2. Theo y học hiện đại
Trong y học hiện đại, cây vàng đắng có tác dụng gì? Theo đó, y học hiện đại đã chỉ ra một số công dụng của công vàng đắng như:
- Kháng khuẩn: bằng phương pháp pha loãng hệ nồng độ thuốc trong môi trường nuôi cấy, Berberin | Chiết xuất Vàng Đắng (Berberin | Coscinium Fenestratum extract) có tác dụng ức chế một số vi khuẩn với những nồng độ sau:
- 1: 32000 ức chế Streptococcus hemolyticus, Pneumococcus, Vibrio cholerae.
- 1:16000 ức chế Staphylococcus aureus.
- 1:8000 ức chế Shigella flexneri, Bacillus diphtheriae.
- 1:4000 ức chế Bacillus proteus.
- 1:1000 ức chế Escherichia coli, Salmonella typhi.
- Diệt Amip: có tác dụng diệt Amip Entamoeba histolytica.
- Lợi mật: thí nghiệm trên mèo gây mê, Berberin liều 0.25 mg/kg làm tăng sự tiết mật, đặc biệt ở thời gian đầu.
- Ngăn ngừa hình thành các mảng xơ vữa;
- Giảm chất béo triglyceride ở gan;
- Giảm cholesterol trong máu;
Nhìn chung, công dụng Berberin | Chiết xuất Vàng Đắng (Berberin | Coscinium Fenestratum extract) chủ yếu dùng trong nhiễm khuẩn, các bệnh tim mạch.
Nhân dân thường dùng thân và rễ cây này để nhuộm màu vàng và dùng làm thuốc như vị Hoàng đằng chữa sốt, sốt rét, tả lỵ, đau mắt. Dùng dưới hình thức thuốc bột hoặc thuốc viên. Ngày dùng 4 – 6g.
Viên Berberine có loại 50 mg dùng cho người lớn, ngày uống 4 – 8 viên, chia làm 2 lần, dùng liên tục trong 5 ngày. Và viên loại 10 mg cho trẻ em, ngày uống 2 – 10 viên tùy theo tuổi chia làm 2 lần.
Ở Liên xô, một số tác giả đã dùng Berberin | Chiết xuất Vàng Đắng (Berberin | Coscinium Fenestratum extract) làm thuốc lợi mật, điều trị cho bệnh nhân viêm túi mật đạt kết quả tốt.
3. Công dụng của berberin đối với người
Các công dụng của berberin đã được nghiên cứu và chứng minh lâm sàn như sau:
- Dùng ngoài, dạng cao mềm (10%) chữa mụn nhọt, vết thương.
- Đối với tiêu hóa: tăng tạm thời trương lực và sự co bóp ruột, cải thiện các triệu chứng của viêm loét đại tràng và hội chứng ruột kích thích. Chữa tiêu hóa kém, viêm loét dạ dày, tiêu chảy, kiết lỵ, nôn mửa, chữa ly trực trùng.
- Đối với hô hấp: liều thấp kích thích hô hấp nhưng liều cao làm cho hô hấp kém đi có thể dẫn tới ngạt do tê liệt trung tâm hô hấp. Chữa bệnh ho gà.
- Đối với tim và tuần hoàn: có tác dụng giảm huyết áp, giảm cholesterol, chống loạn nhịp.
- Chữa bệnh về gan mật như vàng da, ăn uống khó tiêu.
- Có tác dụng tích cực trên đường huyết, cho thấy khả năng phòng ngừa và điều trị đái tháo đường.
- Chống ung thư.
- Kháng khuẩn.
- Kháng đơn bào.
- Chống loét đường tiêu hóa.
- Phòng ngừa xơ vữa động mạch.
- Lợi mật.
- Được sử dụng để điều trị nhiều bệnh, chẳng hạn như ung thư và các bệnh về tiêu hóa, chuyển hóa, tim mạch và thần kinh.
- Có khả năng bảo vệ hệ tiêu hóa bằng khả năng ức chế độc tố và vi khuẩn, bao gồm Helicobacter pylori, bảo vệ hàng rào biểu mô ruột khỏi bị tổn thương và cải thiện tổn thương gan.
- Ức chế sự phát triển của các loại tế bào ung thư và cản trở sự xâm lấn và di căn. Bằng chứng gần đây đã xác nhận rằng hoạt chất này có thể cải thiện hiệu quả và độ an toàn của hóa trị liệu.
- Điều hòa chuyển hóa đường và chuyển hóa lipid, cải thiện tiêu hao năng lượng, giảm trọng lượng cơ thể, và làm giảm bớt bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu.
- Cải thiện các hoạt động tim mạch, ức chế rối loạn nhịp tim do thiếu máu cục bộ, làm giảm sự phát triển của xơ vữa động mạch và giảm huyết áp.
- Bảo vệ thần kinh mạnh mẽ, bao gồm chống oxy hóa, chống ung thư và chống thiếu máu cục bộ.
4. Công dụng của berberin trong chăn nuôi
4.1. Đối với thủy sản
- Kháng sinh thảo dược tự nhiên, ít ảnh hưởng đến gan tụy, đường ruột cá/tôm khi điều trị.
- Ức chế nhiều loại vi khuẩn, nấm, nguyên sinh động vật gây bệnh cho cá/tôm.
- Ổn định đường ruột, giúp hấp thu nhanh dinh dưỡng.
- Tăng cường chức năng đường ruột, gan tụy.
- Ngăn chặn bệnh đường ruột, phân lỏng, phân trắng, đứt khúc đường ruột,…
- Phòng và hỗ trợ điều trị bệnh gan và phân trắng trên cá/tôm.
- Giúp hỗ trợ điều trị bệnh đứt ruột, phân lỏng do sự tác động của vi khuẩn gây bệnh EMS, giúp cá/tôm mau hồi phục sức khỏe.
- Dùng để phòng bệnh gan và phân trắng trong suốt quá trình nuôi tốt nhất.
- Cung cấp acid amin thiết yếu giúp cá/tôm tăng cường sức đề kháng.
- Hỗ trợ điều trị một số bệnh đường ruột.
- Giảm vi khuẩn có hại, cân bằng hệ vi sinh đường ruột, giúp phát triển tốt, tăng sức đề kháng, ngăn ngừa nguy cơ nhiễm bệnh.
- Chống oxy hóa, bảo vệ tế bào gan, ruột, giúp khỏe, phát triển tốt.
- Tăng cường hiệu quả các nhóm thuốc xổ, kháng sinh.
- Tăng cường sức đề kháng, hệ miễn dịch tự nhiên của cá/tôm.
- Hạn chế kháng thuốc, tồn lưu kháng sinh.
- An toàn và thân thiện môi trường.
Xem thêm Ứng dụng Berberin (chiết xuất từ cây hoàng đằng) trong nuôi trồng thủy sản
4.2. Đối với chăn nuôi gia súc – gia cầm
- Điều trị hiệu quả bệnh cầu trùng ở gà, lợn. Các trường hợp tiêu chảy máu tươi, phân sáp nâu, sáp đen, sáp vàng mãn tính đạt hiệu quả cao.
- Phòng và điều trị hiệu quả bệnh viêm ruột hoại tử do Clostridium Perfringens, bệnh do E.coli gây viêm ruột tiêu chảy, khống chế chúng khống xâm nhập vào máu, Staphylococcus aureus, Streptococus, Pseudomonas aeruginosa, Salmonella gây bệnh thương hàn, tiêu chảy nặng, tiêu chảy toàn nước như đái hiệu quả tốt…
- Việc sử dụng Berberin dùng trong chăn nuôi đã hạn chế rất nhiều hiện tượng nấm diều, nấm nội tạng, nấm phổi ở vật nuôi.
Xem thêm Ứng dụng Berberin (chiết xuất từ cây hoàng đằng) trong chăn nuôi gia súc – gia cầm